Thứ Tư, 3 tháng 6, 2020

FOREIGN RELATIONS OF THE UNITED STATES 1969-1976 Part3 Memorandum From Secretary of Defense Laird to President Nixon

FOREIGN RELATIONS OF THE UNITED STATES 1969-1976
VIETNAM OCTOBER 1972 - JANUARY 1973
(FOREIGN RELATIONS of THE UNITED STATES, 1969-1976 Vol. IX, Vol. X)
Documents Excerpts for the Strategic Studies for The Republic of Vietnam

Kính thưa quý thân hữu:
Có lẽ chúng ta ít ai biết về việc Hoa Kỳ tăng viện cho VNCH vào những ngày trước Hiệp Ðịnh Paris 1973. Sự tăng viện này lần đầu đã được Kissinger báo cho Tổng Thống Thiệu biết. Chúng ta thật sự chưa rõ sự tăng viện này đã được các chỉ huy quân sự VNCH biết không và súng đạn và trang bị có được sẳn sàng cho mặt trận không. Báo cáo tăng viện cho VNCH là các thư của Bộ Trưởng Quốc Phòng Hoa Kỳ Melvin Laird gởi đến TT Richard Nixon và thư của Ðại biểu An Ninh Quốc Gia Tướng Haig gởi đến Shillitoe thuộc Quân Nhu Tiếp Vận Hoa Kỳ.
Trong hai bản tường trình Ghi nhớ này có đề cập đến bom CBU-55 (được sản xuất có giới hạn) vì vậy những quả CBU-55 thả xuống Xuân Lộc phải được chuyển đến VIệt Nam trước lúc này. Các bom CBU-55 được xem là tối hậu để quyết định cuộc chiến, nhưng thực tế chúng có thể sử dụng tại mặt trận Phước Long khi quân CSBV tập trung một lực lượng đông đảo nhằm mở con đường ngắn nhất xuống Sàigòn. Sau cùng hai trái CBU-55 bắt buộc phải sử dụng tại Xuân Lộc ngăn chận quân CSBV tiến đến Sàigòn cũng như không thể để hai quả bom này lọt vào tay CSBV. Sơ khởi, chi phí tăng viện tốn kém khoảng ít nhất 300 triệu đô la. Vũ khí này sẽ được sử dụng sau khi Mỹ rút quân,tức 60 ngày sau ngày 27/1/1973. Như vậy từ 27/3/1973 đến 30/4/1975 chỉ vỏn vẹn hai năm thì miền Nam lọt vào tay cộng sản, số quân trang quân dụng này có thể chưa xài hết. Nếu xem xét kỹ tình huống ở Miền Nam VN lúc bấy giờ với các tài liệu mà chúng ta biết được, chúng ta có thể biết sự thất trận của Miền Nam Việt Nam do chính trị hay quân sự từ đó có thể phán đoán tình hình lãnh đạo miền Nam lúc bấy giờ.
Trong bài tới chúng ta sẽ xem những lý do dẫn đến cuộc ném bom miền Bắc Việt Nam. Đây có thể là ván bài quyết liệt nhất mà Hoa Kỳ tung ra nhằm chấm dứt cuộc chiến tranh Việt Nam. Cuộc ném bom này là đề nghị của Kissinger cho TT Richard Nixon, nó được xem là một trận ném bom nguyȇn tử thu nhỏ xuống Hiroshima bắt buộc quân Nhật đầu hàng, nhưng Hoa Kỳ không muốn Bắc Việt đầu hàng.
Trân trọng,
HH


 “We believe that peace is at hand", Letter From President Nixon to South Vietnamese President Thieu, Message From the Ambassador to Vietnam (Bunker) to the President’s Deputy Assistant for National Security Affairs (Haig), Preface.
Message From the President’s Assistant for National Security Affairs (Kissinger) to the Ambassador to Vietnam (Bunker),

Part 3
Memorandum From Secretary of Defense Laird to President Nixon1 Washington

111.  Memorandum From Secretary of Defense Laird to President Nixon1 Washington, November 17, 1972.
SUBJECT Expedited Delivery of Matériel to the RVNAF (Project Enhance Plus) Enhance Plus is completed.
All items are delivered in-country or enroute by surface shipping.  Cooperation of the Services, JCS, field commands, State and your Ambassadors has been outstanding. I am going to briefly summarize this effort. Enhance Plus was designed to accelerate deliveries of approved Vietnamization equipment programs and to further enhance the logistics and tactical capability of the RVNAF.  This program started with the preparation of a very close hold shipping list on 14 October.  It consisted of 29 Army items and 9 Air Force items.  I was instructed to execute expedited deliveries of the 29 Army items and a revised list of Air Force items, to arrive in RVN by 1 November 1972, utilizing airlift.  The revision provided C–130’s, an increase in the quantity of A–37B’s and F–5A’s, and reduced the number of Air Force items to seven. Over the weekend of 21 October, 39 M–113’s were airlifted and other equipment moved to aerial ports. In fact, by 6:00 A. M. on the morning of 21
October 24 – December 13, 1972 417
October, 7,000 tons of matériel had been offered for shipment.  On 22 October at about noon this program was stopped. Equipment at the aerial ports was returned to originating stations.  Equipment enroute was allowed to go.  I should mention here that had this program continued, we would have met the 1 November date. The program was reinstated on 25 October with a new deadline date.  This date was originally 20 November but was subsequently advanced to 15 November.  It required matériel to be in country or enroute by this date.  Being concerned that an acceleration might develop and being desirous of some cushion, I decided that we would all plan to meet a 10 November date rather than 15 November.  By 10 November all Enhance Plus was to be either delivered or enroute in international waters to Vietnam.  This entire program was accomplished in just 16days. The 29 Army items and seven Air Force were subsequently increased to include one tactical radar system at Danang and 31 Marine Corps amphibious vehicles.  Also, the program included reference to the ROK forces in Vietnam, providing that equipment of four of the six ROK brigades are to be transferred to the ARVN. To implement this program the efforts of the Services, JCS and OSD were marshaled to provide a responsive coordinated effort.  Logistics Operations Centers were established in all appropriate headquarters and operated around the clock. The logistics results of this 16day effort is portrayed in the following summary: Army—All 29 Project Enhance items are delivered or enroute by ship to Vietnam.  Manifest data on the ships still at sea is attached. Air Force—The program is complete.  All AC–119K’s (22), A–37B’s(90), 32 C–130A’s, 277 UH–1H’s, and 116 F–5A’s have been delivered. Nineteen A–1’s are in country and nine are enroute by sealift.  Eight hundred two of the 855 vehicles are delivered and 53 vehicles enroute from CONUS and PACOM.  The Tactical Radar System for Danang has been delivered in-country by airlift. Marine Corps—The Marine Corps Amphibious Vehicles have been delivered. Shipping—Thirteen ships are enroute at present (10 from CONUS, Enclosure 3, and three from PACOM, Enclosure 4).  Attached as Enclosure 5 is a listing of ships and the Enhance Plus cargo which they are carrying.  This Enhance Plus cargo, of course, is in addition to other cargo related to Enhance and Crimp. Title Transfer of Equipment—For all those Enhance Plus items that have not been physically turned over to the RVNAF by 10 November
418   Foreign Relations, 1969–1976, Volume IX (regardless of location, e. g. , on the water and in US custody in-country), MACV has confirmed that title has been transferred to the RVNAF. Secondary Items—The delivery of secondary items has been expedited concurrently with Enhance Plus major items.  Since replenishment of these items should continue indefinitely, supply operations will be normalized and the one year in-country requisition objective maintained. Ammunition— Desired stockage objectives (90 days for ARVN, 120 days for VNAF and VNN) have been achieved with the exception of CBU–55’s, 60mm mortar illuminating and Claymore mines, which are production limited, but with substitutes available. POL—Available secured tankage is near capacity (approximately one million barrels or about 60 days of supply) and the commercial pipeline is adequate to replenish consumption. Contract Support— Our initial estimate of the amount of annual contract support that will be required to sustain the RVNAF after US military withdrawal, approximates $200 million.  We will continue to work with the Services and the JCS as the new organizations in Southeast Asia take shape, in order to insure that adequate controls are maintained over the contracts remaining in-country.  We visualize a small coordination staff element in the Defense Resource Surveillance Termination Office (DRSTO) with the Services retaining basic contract administration responsibility. Base Transfers— All military facilities have been transferred to either the GVN/RVNAF or the Embassy.  The Ambassador has requested 23 military facilities and six leased facilities to be transferred to the Embassy and retained for civil agency use. Costs— The Services have estimated the operating cost impact of Enhance Plus to be $100 million— Army $35. 5 million, Air Force $63. 7 million, and Navy $1 million. On a category basis, $38. 2 million is for matériel cost, $40. 5 million for transportation cost and $21. 5 million for operating cost.  The replacement costs on a preliminary basis are approximately $500 million ($50 million Army and $450 million Air Force). The $500 million replacement cost of Enhance Plus is principally for aircraft programs not previously programmed, such as the C–130and the 277 UH–1H’s, and above program Army ground equipment. The total excludes value of equipment which had been programmed and was delivered on an accelerated basis, the ROKV and other MAP equipment, and the matériel transferred with the current base turnovers, which may total several hundred million dollars additional. The cost estimates are being examined in detail by my Comptroller.  They are unbudgeted costs which should be added to the Defense FY 1973
October 24–December 13, 1972 419
budget to the extent they cannot be offset by savings in other Southeast Asia operations. Enhance Plus is thus completed. Melvin R.  Laird

111. Bản ghi nhớ từ Bộ trưởng Quốc phòng Laird đến Tổng thống Nixon1 Washington, ngày 17/11/1972.

Chủ đề Chuyển giao nhanh Vật liệu quân sự cho RVNAF (Project Enhance Plus) Enhance Plus đã hoàn tất.

Tất cả các mặt hàng được giao trong nước hoặc trên đường vận chuyển bằng phương tiện bề mặt. Sự hợp tác của các Dịch vụ, JCS, các lệnh tại chỗ, Tiểu Bang và Đại sứ của bạn đã rõ rệt. Tôi sẽ tóm tắt ngắn gọn nỗ lực này. Enhance Plus được thiết kế để đẩy nhanh việc cung cấp các chương trình thiết bị cho Chương trình Việt Nam hóa đã được phê duyệt và để tăng cường hơn nữa khả năng quân nhu tiếp vận và chiến thuật của RVNAF. Chương trình này bắt đầu với việc chuẩn bị một danh sách vận chuyển giữ rất chặt chẽ vào ngày 14 tháng Mười. Nó bao gồm 29 mặt hàng Quân đội và 9 mặt hàng Không quân. Tôi được giao nhiệm vụ thực hiện việc giao hàng nhanh trong số 29 mặt hàng của Quân đội và một danh sách sửa đổi các mặt hàng của Không quân, đến RVN trước ngày 1 tháng 11 năm 1972, sử dụng đường hàng không. Bản sửa đổi đã cung cấp các C-130, tăng một số lượng của A-37B và F-5A, và giảm số lượng mặt hàng của Không quân xuống còn bảy. Trong cuối tuần của ngày 21 tháng 10, 39 M-113 đã được không vận và các thiết bị khác được chuyển đến các phi cảng. Thực tế, đến 6:00 sáng ngày 21

24 tháng 10 - 13/12/1972

Tháng 10, 7.000 tấn vật liệu quân sự đã được cung cấp cho vận chuyển. Vào ngày 22 tháng 10 vào khoảng buổi trưa, chương trình này đã dừng lại. Thiết bị tại các cảng hàng không được đưa trở lại các trạm ban đầu. Thiết bị đang trȇn đường đã được phép ra đi. Tôi nên đề cập ở đây nếu chương trình này đã tiếp tục, chúng tôi sẽ gặp ngày 1 tháng 11. Chương trình đã được phục hồi (reinstated) vào ngày 25 tháng 10 với ngày hết hạn mới. Ngày này ban đầu là ngày 20 tháng 11 nhưng sau đó đã dời đến ngày 15 tháng 11. Nó yêu cầu vật liệu quân sự  phải ở trong nước hoặc đang trȇn đường đi trước ngày này. Lo ngại rằng một sự tăng tốc có thể phát triển và mong muốn một ít đệm (some cushion,) tôi quyết định rằng tất cả chúng ta sẽ có kế hoạch đón nhận ngày 10 tháng 11 thay vì ngày 15 tháng 11. Đến ngày 10 tháng 11, tất cả Enhance Plus sẽ được chuyển giao hoặc trȇn đường đến tại các vùng biển quốc tế đến Việt Nam. Toàn bộ chương trình này đã được thực hiện chỉ trong 16 ngày. 29 mặt hàng của Quân đội và bảy Không quân sau đó đã được tăng lên để bao gồm một hệ thống radar chiến thuật tại Đà Nẵng và 31 phương tiện đổ bộ của Thủy quân lục chiến. Ngoài ra, chương trình bao gồm tài liệu tham khảo cho lực lượng ROK tại Việt Nam, với điều kiện là thiết bị của bốn trong số sáu lữ đoàn ROK sẽ được chuyển đến QLVNCH. Để thực hiện chương trình này, các nỗ lực của Dịch vụ, JCS và OSD đã được chỉ thị để cung cấp một nỗ lực phối hợp đáp ứng. Các Trung tâm Ðiều hành Quân nhu được thành lập trong tất cả các trụ sở hành quân thích hợp và hoạt động suốt ngày đêm. Kết quả quân vận của nỗ lực 16 ngày này được mô tả trong bản tóm tắt sau:

Quân đội Tất cả 29 vật liệu quân sự Nâng cao Dự án được giao hoặc chuyển bằng tàu đến Việt Nam. Dữ liệu kê khai trên các tàu vẫn còn trên biển được đính kèm.

Air Force - Chương trình hoàn tất. Tất cả các AC-119K  (22), A - 37B  (90), 32 C-130A,, 277 UH-1H, và 116 F- 5A đã được giao. Mười chín A-1 đang ở trong nước và chín đang chuyển đi bằng không vận. Tám trăm lẻ hai trong số 855 xe được giao và 53 xe trên đường từ CONUS và PACOM. Hệ thống Radar chiến thuật cho Đà Nẵng đã được vận chuyển trong nước bằng máy bay.

Thủy quân lục chiến. Các phương tiện đổ bộ của Thủy quân lục chiến đã được chuyển giao.

Vận chuyển. Mười ba tàu đang trên đường ngay lúc này (10 từ CONUS, Ðính kèm 3 và ba từ PACOM, Ðính kèm 4.) Kèm theo là Ðính kèm 5 là danh sách các tàu và hàng hóa Enhance Plus mà chúng đang chuyȇn chở. Tất nhiên, hàng hóa Enhance Plus này cộng thȇm với các hàng hóa khác liên quan đến Enhance và Crimp. Tựa đề chuyển giao thiết bị - cho tất cả những vật liệu quân sự nào của Enhance Plus mà chưa được cụ thể bàn giao cho RVNAF vào ngày 10 tháng 11.

Quan Hệ Ðối Ngoại 418 1969-1976, Tập IX (không phân biệt địa điểm, ví dụ, trên mặt nước và tại Hoa Kỳ bị giữ trong nước), MACV đã xác nhận rằng tựa đề đã được chuyển cho RVNAF.

Các mặt hàng phụ - Việc phân giao các mặt hàng thứ cấp đã được tiến hành nhanh chóng đồng thời với các mặt hàng chính của Enhance Plus. Vì việc bổ sung các mặt hàng này sẽ tiếp tục vô thời hạn, các hoạt động cung ứng sẽ được bình thường hóa và mục tiêu yȇu cầu trong nước một năm được duy trì.

Các mục tiêu dự trữ đạn dược mong muốn (90 ngày đối với QLVNCH, 120 ngày đối với VNAF và VNN) đã đạt được ngoại trừ các CBU -55, đạn súng cối chiếu sáng 60mm và mìn Claymore, những thứ được sản xuất có giới hạn, nhưng có sẵn sản phẩm thay thế. PO sự tồn trữ xăng dầu bảo đảm có thể gần công suất (khoảng một triệu thùng hoặc khoảng 60 ngày cung cấp) và đường ống thương mại là đủ cân đối để châm thȇm vào sự tiêu thụ.

Hỗ trợ hợp đồng - Các ước tính ban đầu của chúng tôi về số tiền hỗ trợ hợp đồng hàng năm sẽ được yêu cầu để duy trì RVNAF sau khi quân đội Hoa Kỳ rút lui, xấp xỉ 200 triệu đô la. Chúng tôi sẽ tiếp tục làm việc với Dịch vụ và JCS khi các tổ chức mới ở Đông Nam Á hình thành, để đảm bảo rằng các biện pháp kiểm soát đầy đủ được duy trì đối với các hợp đồng còn lại trong nước. Chúng tôi hình dung một yếu tố ban nhân viên hợp tác nhỏ trong Văn phòng Chấm Dứt Quan sát Tài nguyên Quốc phòng (DRSTO) với các Dịch vụ giữ trách nhiệm quản trị hợp đồng cơ bản.

Những Chuyển Giao Căn cứ - Tất cả các cơ sở quân sự đã được chuyển giao cho GVN /RVNAF hoặc Đại sứ quán. Đại sứ đã yêu cầu 23 cơ sở quân sự và sáu cơ sở cho thuê được chuyển đến Đại sứ quán và được giữ lại để cho cơ quan dân sự sử dụng.

Giá cả - Dịch vụ đã ước tính tác động chi phí hoạt động của Enhance Plus là 100 triệu đô la - Quân đội 35, 5 triệu đô la - Không quân 63, 7 triệu đô la, và Hải quân 1 triệu đô. Trên căn bản danh mục, $ 38.2 triệu là trị giá vật liệu quân sự, $ 40,5 triệu cho chi phí vận chuyển và 21,5 triệu đô la cho chi phí vận hành. Chi phí thay thế trên căn bản sơ khởi là khoảng 500 triệu đô la (Quân đội 50 triệu đô la và Không quân 450 triệu đô la). Chi phí thay thế 500 triệu đô la của Enhance Plus chủ yếu dành cho các chương trình máy bay chưa được lập trình trước đó, chẳng hạn như nhng C-130 và 277 UH-1H, và các thiết bị mặt đất của Quân đội chương trình bȇn trên. Tổng giá không bao gồm giá trị của thiết bị đã được đưa vào chương trình và được giao đi trên căn bản tăng tốc, ROKV và các thiết bị MAP khác, và các vật liệu chiến tranh được chuyển với doanh thu theo thời giá, có thể tăng thêm hàng trăm triệu đô la. Các ước tính chi phí đang được kiểm tra chi tiết bởi Comptroller của tôi. Chúng là những chi phí không có ngân quỹ tài trợ mà s được cộng thêm vào Ngân sách Quốc phòng năm 1973

Ngày 24 tháng 10 ngày 13 tháng 12 năm 1972 419

đến mức chúng không thể được trừ chȇnh lệch bằng tiền tiết kiệm trong các hoạt động khác ở Đông Nam Á. Do đó, Enhance Plus được hoàn thành. Melvin R. Laird

---

169. Message From the President’s Deputy Assistant for National Security Affairs (Haig) to the President’s Assistant for National Security Affairs (Kissinger) in Paris1Washington, December 13, 1972, 1720Z.Tohak 185/WHP 255. Deliver immediately. Ref: (A) Hakto 41, (B)Hakto 43.
616   Foreign Relations, 1969–1976, Volume IX1. DOD has begun work on preparations for the possible military actions outlined in referenced messages. I will discuss the following two actions with the President and if he approves and you subsequently concur, I will immediately order their execution in accordance with the following timetable: Time (Saigon time) Action0800, December 14 Resume reconnaissance north of the20th parallel.0800, December 14 Increase tacair sorties to 250 per day and B–52 sorties to 51.With regard to reconnaissance, some fighter escort will be necessary and use of anti-SAM missiles can be anticipated. The level of bombing of North Vietnam below 20 degrees can be increased to 400 sorties per day with return of a fifth carrier to Yankee Station. There are presently three there with one other off South Vietnam. Ordering a carrier back from the Philippines would be a prudent step and an important signal even if you subsequently decided not to raise the sortie level above 250 or order bombing North of the 20th parallel. The 250 level includes MIG cap and certain other support aircraft. I will try to determine what actual attack sortie level will be reached but it will obviously be somewhat below 250.2. If you agree, we could order preparation for mining now since a48-hour warning time is desired. We could plan to execute at first light on Saturday morning Hanoi time. In conducting the mining, diversionary attacks are desirable but not required. However, the mining aircraft should be accompanied by SAM/flak suppression aircraft. If suppression aircraft are not authorized, night delivery is necessary and feasible. Best accuracy could be obtained from daylight mining and this would insure Vietnamese observation. Weather conditions theoretically should not affect the timetable for mining.3. DOD’s two-to-three-day strike plan would be along the lines of the seven-day plan recently prepared. The plan can be executed within48 hours of decision if weather conditions permit. They are presently poor. It includes 16 transportation, power, airfield, and Radio Hanoi targets in the Hanoi area, as well as 6 communications command and control targets in the vicinity; 13 in the Haiphong area including ship-yards and docks; four other power plants north of 20 degrees; and 6 air2Hakto 41 is Document 163; Hakto 43 from Kissinger to Haig, December 13, 0831Z,is in the National Archives, Nixon Presidential Materials, NSC Files, Box 858, For the President’s Files (Winston Lord)—China Trip/Vietnam, Sensitive Camp David, Vol. XXII(2).
339-370/428-S/80004October 24–December 13, 1972  617 defense targets. A number of these targets have not previously been struck. It also includes a buffer zone package of 7 targets, but I would exclude these if the strikes were limited to two to three days.3Warm regards. End text.

339-370/428-S/80004October 24–December 13, 1972 30171.
Memorandum From Secretary of Defense Laird to the Assistant Secretary of Defense for Installations and Logistics (Shillitoe)1 Washington, October 25, 1972. SUBJECT Military Assistance to the RVNAF—Enhance Plus
It has consistently been our intent to assure that the RVNAF are adequately supplied in order to permit them to operate in the future with assurance and flexibility. The Crimp, 981/982 and Enhance programs have had this as their objective. As a result of our efforts over the past week, I would like to activate the Enhance Plus program to encompass our still to be delivered items, plus that which is foreseen as the balance of additional items still required to accomplish the Vietnamization Program. It is my intent to embark on this program, insuring its accomplishment as early as feasible with appropriate transportation modes. I also want the option of being able to accelerate this program to the maximum extent possible if necessary. The amount of tonnage shipped by normal transportation will ease the pressure on airlift should it become necessary to accelerate deliveries. The following actions are prescribed as we undertake the balance of the logistics Vietnamization effort:
1. Additional Delivery of Primary Equipment. The attached list2 of primary equipment is to be enroute or delivered to RVN as quickly as serviceable equipment can be made available, utilizing appropriate normal transportation and consistent with MACV required delivery dates. I would like for as much of this equipment as possible to be in RVN by 20 November 1972. Items, not on the attached list, but required to round out the Enhance or the Crimp list should continue to be delivered as quickly as possible using appropriate transportation.
2. Guidelines for Accomplishing the Above.• The source of the equipment may be assets in the hands of Reserve Components or Active Forces or diversions from production or indepots.1 Source: National Archives, RG 218, Records of the Chairman, Records of Thomas Moorer, Box 29, Vietnam, October 1972. Top Secret; Sensitive. Copies were sent to the Service Secretaries and the Chairman of the Joint Chiefs of Staff.2 Attached but not printed. The list is in two parts: one part shows Army equipment being sent, the other part shows Air Force aircraft.

339-370/428-S/80004302   Foreign Relations, 1969–1976, Volume IX•
Diversions from international logistics customers are also authorized.
• Marine Corps materiel located in Okinawa will not be used to meet this requirement, unless an accelerated situation requiring more expedited delivery to Vietnam is required.
• At least 32 F–5A’s will be available from Iran, using the most appropriate transportation, with the source of an additional 94 to be determined.
• The serviceable M–48A3 tanks will be moved from Sagami, Ja-pan as soon as possible to Vietnam. The balance of the M–48A3 tanks will be moved from Sagami as soon as possible after they have been overhauled.
• Retrograde from Vietnam for the items on the attached list will be discontinued.
• Title transfer of items required to be furnished the RVNAF will be accomplished as quickly as possible. This will result in title to equipment, both within and outside Vietnam, and destined for Vietnam, including that in transit, resting in the RVNAF.
3. Ammunition. Shipping and unloading of munitions will be expedited. In-country air munition stock levels will be maintained at 120-day supply based on normal consumption and in-country ground munition stock levels will be maintained at a 90-day in-country level. This will include stocks in transit in theatre.
4. POL. Maintain the full tankage policy for that storage in RVN that can be adequately secured. Sufficient floating stocks are to be maintained in RVN waters to insure resupply in the event of temporary disruption/loss of in-country stocks.
5. Secondary Items. Expedite the supply of secondary items to provide a balance with the equipment being shipped in-country. Repair parts will be provided for a one-year requisition objective for normal consumption, except intensively managed items.
6. Contracts. Make necessary arrangements for Vietnamization of the on-going RVNAF support included in existing U.S. contracts. In-sure that contract augmentation of the RVNAF is sufficient to continue essential logistics services without U.S. military presence in-country. Contract support will be provided as soon as possible to assure adequate levels of receipt, care, preservation, storage and security.
7. Closed Loop Maintenance. Will be continued for an indefinite period.
8. Bases. Turn over all remaining U.S. Bases to SVN.
9. Sealift and Airlift. In conjunction with the Joint Staff, establish the necessary allocation controls and priorities of movement to assure movement of materiel. The logistics actions outlined above are consistent with the overall objectives of our Vietnamization Program. If acceleration of the schedule is required to move items in-country, airlift will be used to the
339-370/428-S/80004October 24–December 13, 1972 303
maximum unless previously mentioned title transfer arrangements can satisfy the requirement. I would like to be informed and approve items on this schedule that will not be in-country or enroute by 20 November 1972. It is further my desire that should title transfer arrangements not satisfy ownership needs, and should we be required to accelerate this program, all materials on the attached list, except those delivered or at sea enroute, be available for delivery in-country within 15 days after directed to proceed on an accelerated basis. This may involve the delivery of some unserviceable materials. In addition to those items contained in the attached list, State/Defense negotiations are to proceed to obtain equipment from four ROK Brigades now deployed in SVN. This equipment is not to be considered as assets against the attached list. This program will have the highest priority immediately behind the support of U.S. and RVNAF forces engaged in combat in SEA. I would like to have a weekly report on the status of delivery of these major items of equipment and periodic reports covering the balance of the assigned tasks. These reports will terminate upon completion of deliveries under Enhance Plus.
Melvin R. Laird
---

Bản ghi nhớ từ Bộ trưởng Quốc phòng Laird đến Trợ lý Bộ trưởng Quốc phòng về Lắp đặt và Quân nhu (Shillitoe) 1 Washington, ngày 25 tháng 10 năm 1972. Chủ đề Trợ giúp Quân sự cho VNCH Enhance Plus

Bản dịch Hoàng Hoa
Chúng tôi luôn có ý định đảm bảo rằng RVNAF (Quân Lực VNCH) được cung cấp đầy đủ để cho phép họ hoạt động trong tương lai với sự đảm bảo và linh hoạt. Các chương trình Crimp, 981/982 và Nâng Cao (Enhance) đã coi đây là những mục tiêu chính. Kết quả những nỗ lực của chúng tôi trong tuần qua, tôi muốn khởi động (activate) chương trình Enhance Plus (Nâng Cao Hơn) để bao gồm các món hàng vẫn còn được giao đi của chúng tôi, cộng với đó là dự kiến khi số dư của các mặt hàng được cộng thȇm vẫn cần để hoàn thành Chương trình Việt Nam hóa. Ý định của tôi là đi vào chương trình này, đảm bảo hoàn thành sớm nhất có thể với các phương thức vận chuyển phù hợp. Tôi cũng muốn tùy chọn có thể tăng tốc chương trình này đến mức tối đa có thể nếu cần thiết. Lượng trọng tải được vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển thông thường sẽ giảm bớt áp lực cho vận tải hàng không nếu cần thiết để tăng tốc độ việc giao hàng. Các hành động sau đây được biȇn nhận khi chúng tôi thực hiện cân bằng tiếp liệu cho nỗ lực Việt Nam hóa:
1. Giao thêm các trang bị chính yếu. Danh sách đính kèm2 của thiết bị chính yếu sẽ trȇn đường đi hoặc giao cho RVN càng nhanh chóng để những trang thiết bị hiệu quả này có thể đưa vào sử dụng, sử dụng vận chuyển bình thường thích hợp và theo đúng với ngày giao hàng MACV yêu cầu. Tôi muốn có càng nhiều thiết bị này càng tốt giao cho RVN trước ngày 20 tháng 11 năm 1972. Các mặt hàng, không có trong danh sách đính kèm, nhưng được yêu cầu làm tròn danh sách Nâng cao hoặc Danh sách uốn nên tiếp tục được cung cấp nhanh nhất có thể bằng các vận chuyển phù hợp.2. Hướng dẫn hoàn thành phần trên. • Nguồn của thiết bị có thể là tài sản trong tay của các Thành phần Dự trữ hoặc Lực lượng Tích cực hoặc chuyển hướng từ sản xuất hoặc đang tồn kho (in depots).1 Nguồn: Lưu trữ Quốc gia, RG 218, Hồ sơ của Chủ tịch (Chairman,) Hồ sơ của Thomas Moorer, Hộp 29, Việt Nam, Tháng 10 Năm 1972. Tối mật; Nhạy cảm. Các bản sao đã được gửi đến Thư ký Dịch vụ và Chủ tịch Hội đồng Tham mưu trưởng Liên quân.
2. Đính kèm nhưng không được in. Danh sách này gồm hai phần: một phần cho thấy thiết bị của Quân đội được gửi đi, phần còn lại cho thấy máy bay của Không quân. 2 Đính kèm nhưng không được in. Danh sách này gồm hai phần: một phần cho thấy thiết bị của Quân đội được gửi đi, phần còn lại cho thấy máy bay của Không quân. 2 Đính kèm nhưng không được in. Danh sách này gồm hai phần: một phần cho thấy thiết bị của Quân đội được gửi đi, phần còn lại cho thấy máy bay của Không quân.
339-370 / 428-S / 80004302 Quan hệ đối ngoại, 1969 -1976, Tập IX •
Sự đa dạng từ khách hàng Quân nhu quốc tế cũng được ủy quyền.
• Vật liệu của Thủy quân lục chiến đặt tại Okinawa sẽ không được sử dụng để đáp ứng yêu cầu này, trừ khi tình huống tăng tốc đòi hỏi phải giao hàng nhanh hơn tới Việt Nam.
• Ít nhất 32 F F 5A sẽ có sẵn từ Iran, sử dụng phương tiện vận chuyển phù hợp nhất, với nguồn bổ sung 94 đang được quyết định.
• Xe tăng M - 48A3 đang hiệu lực sẽ được chuyển từ Sagami, Ja-pan càng sớm càng tốt đến Việt Nam. Sự cân bằng của xe tăng M hạng 48A3 sẽ được chuyển từ Sagami càng sớm càng tốt sau khi chúng được đại tu.
• Việc rút lui từ Việt Nam cho các mục trong danh sách đính kèm sẽ bị ngưng.
• Việc chuyển giao tựa đề của các vật phẩm cần thiết để được trang bị RVNAF sẽ được hoàn thành nhanh nhất có thể. Điều này sẽ dẫn đến tựa đề cho thiết bị, cả trong và ngoài Việt Nam, và hướng đến Việt Nam, bao gồm cả việc quá cảnh, nghỉ ngơi trong RVNAF.
3. Đạn dược. Vận chuyển và bốc dỡ đạn dược sẽ được xúc tiến nhanh chóng. Mức tồn kho đạn dược không quân trong nước sẽ được duy trì ở mức cung cấp 120 ngày dựa trên mức tiêu thụ bình thường và mức dự trữ đạn dược trên mặt đất trong nước sẽ được duy trì ở mức 90 ngày trong nước. Điều này sẽ bao gồm các dự trữ quá cảnh tại chiến trường.
4. POL. Duy trì chính sách lưu trữ đầy đủ cho tồn kho đó trong RVN có thể được an toàn đầy đủ. Các kho dự trữ nổi đủ sẽ được duy trì trong vùng biển của VNCH để đảm bảo nguồn cung tiếp tế trong trường hợp tạm thời bị gián đoạn hay mất các tồn kho trong nước.
5. Mục phụ. Xúc tiến việc cung cấp các mặt hàng thứ cấp để cung cấp sự cân bằng với các trang thiết bị được vận chuyển trong nước. Các vật liệu cần sửa chữa sẽ được cung cấp trong một năm theo yều cầu đối với mức tiêu thụ bình thường, ngoại trừ các mặt hàng được quản lý chặt chẽ.
6. Hợp Ðồng. Làm các sắp xếp cần thiết cho Chương trình Việt Nam hóa hỗ trợ RVNAF đang diễn ra có trong các hợp đồng hiện tại của Hoa Kỳ. Chắc chắn rằng sự  tăng cường hợp đồng cho RVNAF là đủ để tiếp tục các dịch vụ Quân nhu thiết yếu mà không có sự hiện diện của quân đội Hoa Kỳ trong nước. Hỗ trợ hợp đồng sẽ được cung cấp càng sớm càng tốt để đảm bảo đủ mức độ nhận, chăm sóc, bảo quản, lưu trữ và bảo mật.
7. Sự Bảo trì Ðóng. Sẽ được tiếp tục trong một khoảng thời gian không xác định.
8. Các Căn cứ. Chuyển giao tất cả các Căn cứ Hoa Kỳ còn lại sang SVN.
9. Vận Chuyển Ðường Biển và Hàng Không. Kết hợp với Bộ tham mưu Hổn Hợp, thiết lập các kiểm soát phân bổ cần thiết và các ưu tiên của các vận chuyển để đảm bảo sự di chuyển của vật liệu. Các hành động Quân nhu được nêu ở trên phù hợp với các mục tiêu chung của Chương trình Việt Nam hóa của chúng tôi. Nếu cần tăng tốc lịch trình để di chuyển các vật phẩm trong nước, thì vận chuyển hàng không sẽ được sử dụng đến mức
339-370 / 428-S / 80004Tháng 24 ngày 13 tháng 12 năm 1972 303
tối đa trừ khi các thỏa thuận chuyển tiêu đề được đề cập trước đây có thể đáp ứng yêu cầu. Tôi muốn được thông báo và phê duyệt các mục trong lịch trình này sẽ không ở trong nước hoặc đang đến trước ngày 20 tháng 11 năm 1972. Tôi mong muốn hơn nữa là nếu các thỏa thuận chuyển nhượng tiêu đề không đáp ứng nhu cầu sở hữu và nếu chúng tôi được yêu cầu đẩy nhanh chương trình này, tất cả các vật liệu trong danh sách đính kèm, ngoại trừ những vật liệu được giao hoặc trên đường biển, sẽ có sẵn để giao trong nước trong vòng 15 ngày sau khi được hướng dẫn để tiến hành trên căn bản tăng tốc. Điều này có thể liên quan đến việc cung cấp một số vật liệu không dùng được. Thȇm vào các vật liệu có trong danh sách đính kèm, các cuộc đàm phán của Bộ Ngoại Giao/Quốc phòng cần được tiến hành để có được thiết bị từ bốn Lữ đoàn ROK đang hiện được triển khai tại SVN. Trang thiết bị này không được coi là tài sản đối ngược với danh sách đính kèm. Chương trình này sẽ có mức độ ưu tiên cao nhất ngay sau sự hỗ trợ của các lực lượng Hoa Kỳ và RVNAF tham gia chiến đấu tại ĐNÁ. Tôi muốn có một báo cáo hàng tuần về tình trạng giao các mặt hàng thiết bị chính này và các báo cáo định kỳ bao gồm số cân bằng của các nhiệm vụ được chỉ định. Các báo cáo này sẽ chấm dứt sau khi hoàn thành việc giao hàng theo thời hạn Chương Trình Enhance Plus.
Melvin R. Laird
Bản dịch Hoàng Hoa, EIC VNR Vietnam Review
---
Note by Hoàng Hoa:
1.    RVNAF: Republic of Vietnam Armed Forces, Quân Lực VNCH
2.    Sự Bảo Trì Ðóng: Closed Loop Maintenance
3.    Chủ tịch Hội đồng Tham mưu trưởng Liên quân: Chairman of the Joint Staff
4.    ROK: Republic of Korea, Nam Hàn (South Korea)
5.    Chương Trình Việt Nam Hóa: Vietnamization
6.    Quân nhu: Logistics
7.    ÐNÁ: Ðông Nam Á (South East Asia)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét